www.reenvitech.vn

Loading

MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM AO

📌MÔ HÌNH AO XỬ LÝ NƯỚC THẢI📌

📍Công Ty TNHH CN – MT Tái Tạo mang đến cho quý khách hàng môi hình AO xử lý nước thải
Hệ thống gồm có:
– Bơm định lượng
– Máy thổi khí
– Tủ điện
– Bể thiếu khí
– Bể hiếu khí
– Bể lắng
Ngoài ra còn có các thiết bị như là: bơm tuần hoàn bùn, bơm tuần hoàn nước, timer,…
🌳Ứng dụng: xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ và nito có trong các loại nước thải
+ Tiện lợi để kiểm tra thực tế tại nhà máy, giúp quá trình cải tạo hay nâng cấp hệ thống được tốt hơn
+ Lắp đặt tại trường đại học: nhằm hỗ trợ giảng viên trong công tác giảng dạy, đồng thời giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu thực tế quy trình công nghệ xử lý nước thải
Ngoài ra công ty chúng tôi có thể thi công, lắp đặt mô hình theo nhu cầu, kích thước,…
—————————————————————-
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
🌱CÔNG TY TNHH CN -MT TÁI TẠO🌱
🏠 Địa chỉ: 574/8/11 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
VPĐD: chung cư Idico Block C, 262/13 Luỹ Bán Bích, phường Hoà Thanh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
📞 Hotline: +84 (0) 969 773 808
✉️ Email: info@reenvitech.vn
🌐Website: www.reenvitech.vn 

Thêm một đoạn văn bản ở đây. Nhấp vào ô văn bản để tùy chỉnh nội dung, phong cách phông chữ và màu sắc của đoạn văn của bạn.

Những quan điểm sai lầm về máy lọc nước

Máy lọc nước càng đắt tiền càng tốt

Nhiều người quan niệm rằng giá cả chi phối rất nhiều đối với chất lượng máy lọc nước. Sản phẩm càng rẻ càng hoạt động kiếm hiệu quả do chất liệu, chất lượng của các thiết bị, linh kiện bên trong máy không đảm bảo vì giới hạn về chi phí. Nhưng sự thật chính là các sản phẩm có giá cao cũng chưa chắc hoạt động tốt hơn là bao so với máy lọc thông thường, bởi có thể các chi phí bị cộng dồn thêm từ tiền mặt bằng kinh doanh, cửa hàng, quảng cáo.

Máy lọc nước giá “trên trời” chưa chắc đã là loại tốt nhất

Càng nhiều lõi lọc càng sạch

Để biết điều này là đúng hay sai, bạn cần nắm rõ cách thức hoạt động của máy lọc nước. Quy trình lọc nước phải được tiến hành theo từng bước, từ lọc chất rắn không hòa tan, rồi đến chất rắn hòa tan sau đó mới tới phần lọc khuẩn. Nói một cách chính xác, lõi lọc chính là bộ phận trung tâm chi phối toàn bộ quá trình hoạt động này. Chất lượng của nước ra phụ thuộc vào độ sạch của nguồn nước đầu vào và khả năng hoạt động của bộ lọc chứ không phải phụ thuộc vào số lượng lõi lọc.

Mỗi lõi lọc sẽ có khả năng khác nhau nên bạn chỉ cần chọn loại phù hợp với gia đình thay vì cái nào cũng muốn

Nhiều loại máy lọc nước trên thị trường được giới thiệu với số lượng lõi lọc lên đến gần chục bộ khiến bạn sẽ mất thêm thời gian tìm hiểu chức năng và công nghệ của từng bộ lọc, thậm chí đôi khi gây lãng phí vì không cần tới một loại nào đó. Một trong các lõi lọc đang bị lạm dụng là lõi lọc than hoạt tính, hay còn gọi là T33. Trên thực tế vai trò lọc sạch nước của nó không cao mà còn có thể trở thành nguyên nhân gây tái nhiễm khuẩn nguồn nước sau lọc.

Một lõi lọc có thể dùng được vài năm

Theo khuyến cáo của các nhà sản xuất, tùy vào loại nước đầu vào mà người dùng cần thay các lõi lọc từ 12 tháng (với nước giếng khoan) tới 18 tháng (với nước máy). Nhưng để hiệu quả, bạn cần thay tại thời gian sớm hơn khuyến cáo của nhà sản xuất. Lưu ý là lõi lọc có thể mất đi khả năng lọc nước và khiến nguồn nước nhiễm bẩn nếu bạn tự vệ sinh lõi lọc để tái sử dụng. Bạn có thể xác định dấu hiệu xuống cấp của lõi lọc qua quan sát màu sắc bên ngoài.

Lõi lọc cũng cần được thay thế

Máy lọc nước nào cũng giống nhau

Máy lọc nước rất đa dạng về xuất xứ, có thể từ châu Âu, Mỹ hay các nước có công nghệ kỹ thuật phát triển. Tùy vào nơi sản xuất mà thiết bị sẽ có cấu tạo và cách thức hoạt động khác nhau.

Máy lọc nước là thiết bị da dụng rất đa dạng về mẫu mã nên bạn cần cân nhắc lựa chọn

Người tiêu dùng nên tìm hiểu các công nghệ lọc nước hiện có trên thị trường, đâu là công nghệ mới và hiệu quả nhất. Bởi các dòng máy mới sẽ có khả năng hoạt động tốt hơn các loại máy lọc nước sử dụng công nghệ nhiều năm trước đây.

Uống nước trực tiếp từ máy lọc

Bạn hoàn toàn có thể uống nước trực tiếp từ máy lọc nước nếu đảm bảo thiết bị hoạt động tốt và không hề có trục trặc. Bởi vì chỉ cần một trục trặc nhỏ hoặc chất lượng nước lọc bị giảm đi mà người dùng không hay biết cũng đủ để gây nguy hại cho sức khỏe của bản thân và gia đình trong một thời gian sử dụng nhất định.

Chỉ uống nước trực tiếp từ máy lọc khi bạn đảm bảo thiết bị hoạt động tốt

Công nghệ RO (thẩm thấu ngược) là tốt nhất

Công nghệ RO (thẩm thấu ngược) có các màng lọc cho nước đi qua, giữ lại tất cả các hóa chất, thành phần độc hại, ion kim loại… Đồng thời nó cũng loại bỏ đi các chất khoáng, vi lượng cần thiết trong nước. Do đó, nếu lạm dụng việc sử dụng nước từ máy RO để uống trực tiếp thì bạn sẽ dễ mắc bệnh thiếu vi chất, thiếu khoáng chất, mất cân bằng điện giải. Máy lọc nước RO được đề nghị sử dụng ở những nơi có nước có hàm lượng khoáng chất hòa tan cao, vùng nước lợ, nước bị nhiễm độc nặng.

Dù nhiều nhà sản xuất đã khẳng định máy cũng có bộ phận bù khoáng, nhưng rõ ràng các khoáng chất sẽ không thể hoàn toàn được bù lại với tỷ lệ phù hợp như trong nước thông thường. Qua thời gian dài sử dụng, người dùng sẽ phải định kỳ thay thế các lõi lọc này nếu muốn đảm bảo hoạt động của thiết bị.

Đánh giá

5/5

Nước thải xi mạ

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG NGÀNH XI MẠ (ELECTROPLATING AND METALFINISHING)

Vấn đề môi trường đang là một trong những vấn đề cốt lõi được toàn xã hội quan tâm. Ngoài chất thải trong sinh hoạt thì chất thải trong sản xuất công nghiệp được xem là nguyên nhân gây ảnh hưởng nặng nề đến môi trường. Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp bên cạnh việc mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế đất nước thì lượng chất thải của chúng luôn có khối lượng lớn và đa dạng về chủng loại khiến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn, đòi hỏi con người phải có nhận thức đúng đắn và đầu tư thích đáng cho vấn đề xử lý chất thải, nhất là xử lý nước thải.


Trong đó, ngành công nghiệp gia công kim loại, lượng nước thải xi mạ (Electroplating and Metalfinishing) từ gia công kim loại có khả năng phá hoại môi trường nghiêm trọng và cần phải được thiết kế hệ thống xử lý chất thải đúng cách để giúp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nguồn nước cũng như bảo vệ sức khỏe của con người.)

Sản phẩm của ngành công nghiệp xi mạ (Electroplating and Metalfinishing)

Nước thải xi mạ (Electroplating and Metalfinishing) phát sinh từ đâu?
Nguồn phát sinh nước thải xi mạ chủ yếu từ khâu sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy và tính chất nước thải xi mạ phụ thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên liệu, chất lượng sản phẩm… Nước thải từ khâu sản xuất trong các xí nghiệp thường chia làm 2 loại: nguồn thải từ quá trình mạ và quá trình làm sạch bề mặt chi tiết.
  • Nước thải từ quá trình mạ:
Dung dịch trong bể mạ có thể bị rò rỉ, rơi vãi hoặc bám theo các gá mạ và các chi tiết ra ngoài. Các bể mạ sau một thời gian vận hành cần phải được vệ sinh nên đã thải các chất bẩn, cặn theo dòng nước thải ra ngoài. Do đó, phát sinh lượng nước thải tuy không nhiều nhưng chất ô nhiễm đa dạng, nồng độ chất ô nhiễm cao (Cr6+, Ni2+, CN)
  • Nước thải từ quá trình làm sạch bề mặt chi tiết:
Trên bề mặt kim loại thường có dầu mỡ bám vào do các giai đoạn bảo dưỡng và đánh bóng cơ học. Để đảm bảo chất lượng lớp mạ các chi tiết trước khi mạ cần được làm sạch bề mặt bằng phương pháp tẩy dầu mỡ hóa học, dùng dung môi hoặc điện hóa. Vì vậy lượng nước thải phát sinh trong quá trình này nhiều nhưng nồng độ chất ô nhiễm nhỏ, chủ yếu là kiềm, axit và dung dịch.
Thành phần và tính chất nước thải xi mạ (Electroplating and Metalfinishing)
Nước thải xi mạ có thành phần đa dạng về nồng độ và pH biến đổi rộng từ axit (pH= 2 – 3) đến rất kiềm (pH= 10 – 11). Đặc trưng chung của nước thải xi mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và kim loại nặng. Thùy theo kim loại của lớp mà mà nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni,… và cũng tùy thuộc vào loại muối kim loại được sử dụng mà nước thải có chứa các độc tố như xianua, sunfat, amoni, cromat,… Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt… nên BOD, COD thường thấp và không thuộc đối tượng xử lý. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà đặc biệt là các muối kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, Fe,…
Nước thải nên tách thành 3 dòng riêng biệt:
  • Dung dịch thải đậm đặc từ các bể nhúng, bể ngâm.
  • Nước rửa thiết bị có hàm lượng chất bẩn trung bình (muối kim loại, dầu mỡ và xà phòng,…)
  • Nước pha loãng
Để an toàn và dễ xử lý thì dòng axit cromic và dòng cyanide sẽ được tách riêng. Chất gây ô nhiễm nước thải xi mạ có thể chia làm vài nhóm sau:
  • Chất ô nhiễm độc như cyanide CN, Cr6+, F,…
  • Chất ô nhiễm làm thay đổi pH như dòng axit và kiềm
  • Chất ô nhiễm hình thành cặn lơ lửng như hydroxit, carbonat và phosphat
  • Chất ô nhiễm hữu cơ như dầu mỡ, EDTA…

Dây chuyền công nghệ xi mạ (Electroplating and Metalfinishing)

Hệ thống xử lý nước thải xi mạ (Electroplating and Metalfinishing)

  • Dòng nước thải trong ngành sản xuất xi mạ được tách ra thành các dòng thải riêng biệt để xử lý theo từng tính chất của nguồn thải.
  • Dòng nước thải có chứa kim loại crom được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có trong nước thải rồi dẫn qua bể lắng cát để lắng các hạt cát, đất có kích thước lớn hơn 2mm trước khi đưa về hệ thống xử lý. Sau đó, nước thải xi mạ chứa kim loại crom được đưa về bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ chất thải trong nước thải trước khi được đưa về bể oxi hóa – khử để khử kim loại Cr6+ xuống thành Cr3+ ít độc hại hơn trước khi đưa về bể keo tụ để tạo kết tủa crom.
  • Dòng nước thải có chứa kim loại niken được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có trong nước thải rồi dẫn qua bể lắng cát để lắng các hạt đất, cát có trong nước thải. Nước thải xi mạ chứa kim loại niken sau đó được đưa về bể điều hòa để ổn định nồng độ và lưu lượng nước thải. Sau đó, nước thải được đưa về bể keo tụ tạo bông để tạo bông cặn kết tủa niken.
  • Dòng nước thải có chứa Cyanua được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có kích thước lớn trong nước thải rồi dẫn qua bể lắng cát để lắng các hạt đất cát có trong nước thải. Sau đó, nước thải xi mạ chứa cyanua được đưa vể bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ chất thải rồi dẫn về bể oxi hóa – khử để oxy hóa cyanua trong nước thải. Thường dùng các chất oxy hóa như: Clo, NaOCl, CaOCl2, thuốc tím KmnO4. H2O2 hoặc FeSO4. 7H2O để biến CN– thành một hợp chất canh berlin hay xanh pruxo không tan và không độc.
  • Dòng thải có chứa kim loại kẽm được dẫn qua song chắn rác để loại các rác thô có kích thước lớn trong nước thải rồi được dẫn qua bể lắng cát để lắng hạt cát có kích thước lớn hơn 2mm. Nước thải xi mạ chứa kim loại kẽm sau đó được đưa về bể điều hòa để ổn định lại nồng độ và lưu lượng nước thải rồi được đưa về bể keo tụ để tạo kết tủa kẽm.
  • Nước thải xi mạ sau khi ra khỏi bể keo tụ tạo bông được dẫn về bể lắng để lắng bông cặn kết tủa đã được hình thành dưới tác dụng của quá trình trọng lực. Phần bùn cặn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để đem đi xử lý. Phần nước trong sau lắng theo máng thu nước chảy về bể trung hòa để điều chỉnh lại độ pH của nước thải trước khi xả thải ra ngoài nguồn tiếp nhận. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt quy chuẩn xả thải cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT.

Đánh giá

5/5

Máy tạo bọt Nano

nguyên lý của máy tạo bọt nano

Chúng ta có nhiều kỹ thuật để tạo ra bọt microbubble.Công nghệ này đòi hỏi rất nhiều năng lượng và thời gian để tạo ra bong bóng nano, điều này không kinh tế.

Trong khi đó, công nghệ tạo bọt Nano của Newmantech đã có sự khác biệt so với các công nghệ hiện tạj: đó là nguyên tắc mà lực cắt được áp dụng cho hỗn hợp khí-lỏng chảy và nó được tách thành bong bóng.

Cụ thể, khi hỗn hợp khí-lỏng di chuyển tiếp xúc với một bề mặt cụ thể, gradient vận tốc xảy ra do hiệu ứng lớp biên và hỗn hợp khí-lỏng liên tục bị tách ra thành bong bóng Nano.

Gradient vận tốc
Quá trình tạo bọt bằng lực cắt

Máy tạo bọt Nano phát triển hiện nay được áp dụng quá trình tuần hoàn từ 0 ~ 1 khi xem xét hiệu quả kinh tế và kích thước bong bóng là 500 ~ 800nm.

Kích thước của hạt bọt Nano

đặc tính hạt bọt nano

Bọt Nano được định nghĩa là đường kính nhỏ hơn 1μm và lớn hơn 1nm. Kích thước bong bóng càng nhỏ nổi càng chậm, khi nó trở thành kích thước nano, nó sẽ không nổi và tồn tại trong nước. Khi nó tồn tại trong nước, nó liên tục di chuyển ổn định trong nước.

Bọt siêu vi làm giảm sức căng bề mặt của giao diện bong bóng và nước. Khi bọt Nano được sử dụng với chất hoạt động bề mặt anion, sức căng bề mặt sẽ giảm hơn nữa. Áp dụng bọt Nano cho mỹ phẩm và dược phẩm sử dụng chất hoạt động bề mặt có thể làm giảm các tác động bất lợi lên cơ thể con người bằng cách giảm lượng chất hoạt động bề mặt.

Trạng thái trong nước của vi bọt và bọt nano
Ảnh hưởng của hạt bọt nano đến sức căng bề mặt

bọt nano

Mặt sau máy tạo bọt Nano
Mặt bên máy tạo bọt Nano

ứng dụng

Đánh giá

5/5